Theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp ngành công nghiệp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh như thế nào ?
Câu hỏi kế toán:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp ngành công nghiệp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh như thế nào ?
Trả lời:
Căn cứ theo điều 27, thông tư số: 200/2014/TT-BTC, ngày 22 tháng 12 năm 2014 ; theo phương pháp kê khai thường xuyên, những doanh nghiệp ngành công nghiệp sẽ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh như sau:
a) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật liệu trên mức bình thường).
Có tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
b) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công trên mức bình thường).
Có tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
c) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định) cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Có tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
d) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm).
Có tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung.
đ) Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho, ghi:
Nợ tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
e) Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường, ghi:
Nợ tài khoản 138 - Phải thu khác ;
Nợ tài khoản 334 - Phải trả người lao động
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài mà trong kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154, khi xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không được tính vào trị giá hàng tồn kho) mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, VAFT xin hướng dẫn hạch toán chi tiết như sau.
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (trường hợp đã kết chuyển chi phí từ tài khoản 621; 622; 627 sang tài khoản 154).
h) Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi:
Nợ tài khoản 155 - Thành phẩm.
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng cho hoạt động xây dựng cơ bản không qua nhập kho, ghi:
Nợ các tài khoản 641; 642, 241.
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
k) Trường hợp sau khi đã xuất kho nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, nếu nhận được khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) liên quan đến nguyên vật liệu đó, kế toán ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đối với phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số nguyên vật liệu đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang:
Nợ các tài khoản 111; 112; 331,....
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số nguyên vật liệu đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang)
Có tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ; (nếu có).
l)Với trường hợp sản phẩm sản xuất thử, VAFT xin hướng dẫn hạch toán chi tiết như sau.
- Các chi phí sản xuất sản phẩm thử được tập hợp trên tài khoản 154 như đối với các sản phẩm khác. Khi thu hồi (bán, thanh lý) sản phẩm sản xuất thử, ghi:
Nợ các tài khoản 111; 112; 131.
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có).
- Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử:
+ Nếu chi phí sản xuất thử cao hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế toán ghi tăng giá trị tài sản đầu tư xây dựng, ghi:
Nợ tài khoản 241 - xây dựng cơ bản dở dang.
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Nếu chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế toán ghi giảm giá trị tài sản đầu tư xây dựng, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có tài khoản 241 - xây dựng cơ bản dở dang.
m) Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển giao thẳng cho người mua hàng (sản phẩm điện, nước...), ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Trung tâm Kế toán VAFT xin chân trọng cảm ơn !
Xem thêm : ☘️ Kế toán VAFT mở các lớp kế toán thực hành thực tế chuyên sâu, giảng viên là những người tham gia công tác kế toán lâu năm, rất yêu nghề
☘️ Khóa học Kế toán trưởng cấp chứng chỉ theo quy định Bộ Tài Chính
☘️ Dịch vụ kế toán thuế