Theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp hạch toán kế toán hàng tồn kho như thế nào ? - Đào Tạo Kế Toán

Theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp hạch toán kế toán hàng tồn kho như thế nào ? - Đào Tạo Kế Toán
Slider 1
Slider 2
Slider 3
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp hạch toán kế toán hàng tồn kho như thế nào ?

Câu hỏi kế toán:

 Theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp hạch toán kế toán hàng tồn kho như thế nào ?

Trả lời :

Căn cứ theo điều 28, thông tư số: 200/2014/TT-BTC, ngày 22 tháng 12 năm 2014 ; VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp hạch toán kế toán hàng tồn kho như sau:
1. Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công, ghi:
Nợ tài khoản 155 - Thành phẩm.
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
2. Xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất bán, ghi:
a) Đối với thành phẩm không phải là bất động sản.
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 155 - Thành phẩm.
b) Đối với thành phẩm bất động sản (đối với các công trình doanh nghiệp là chủ đầu tư)
b1) Giá gốc thành phẩm bất động sản bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản (kể cả các chi phí đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng gắn liền với bất động sản) để đưa bất động sản vào trạng thái sẵn sàng để bán.
b2) Chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản phải đảm bảo là các chi phí thực tế đã phát sinh, các chi phí đã có biên bản nghiệm thu khối lượng.
b3) Trường hợp doanh nghiệp chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản nhưng đã phát sinh doanh thu bán bất động sản, doanh nghiệp được trích trước một phần chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải quyết toán số chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa số chi phí đã trích trước cao hơn số chi phí thực tế phát sinh được điều chỉnh giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện quyết toán.
b4) Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn thành phẩm bất động sản phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.
-Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu theo quy định tại Thông tư này.
- Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần bất động sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện tích).
b5) Phương pháp kế toán giá vốn thành phẩm bất động sản được xác định là đã bán.
- Đối với phần giá trị thành phẩm đã hoàn thành, khi xuất bán, ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Có tài khoản 155 - Thành phẩm.
- Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn thành phẩm bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Có tài khoản 335 - Chi phí phải trả.
- Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Có các tài khoản liên quan.
- Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ tài khoản 335 - Chi phí phải trả.
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại (nếu có), ghi:
Nợ tài khoản 335 - Chi phí phải trả.
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Có tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
3. Xuất kho thành phẩm gửi đi bán, xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán (gửi bán đại lý)
Có tài khoản 155 - Thành phẩm.
4. Khi người mua trả lại số thành phẩm đã bán: Trường hợp thành phẩm đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng ; VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
Nợ tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu .
Nợ tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp .
Có các tài khoản 111; 112; 131,... (tổng giá trị của hàng bán bị trả lại).
Đồng thời phản ánh giá vốn của thành phẩm đã bán nhập lại kho, ghi:
Nợ tài khoản 155 - Thành phẩm.
Có tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
5. Kế toán sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ các tài khoản 641; 642; 241; 211.
Có tài khoản 155 - Thành phẩm.
6. Xuất kho thành phẩm chuyển cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp:
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn thành phẩm xuất bán, ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 155 - Thành phẩm.
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị sản phẩm luân chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ tài khoản 136 - Phải thu nội bộ.
Có tài khoản 155 - Thành phẩm.
Có tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế).
7. Xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết ; VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
Nợ các tài khoản 221; 222 (theo giá đánh giá lại).
Nợ tài khoản 811 - Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm).
Có tài khoản 155 - Thành phẩm.
Có tài khoản 711 - Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm).
8. Khi xuất kho thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
- Ghi nhận doanh thu bán thành phẩm và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các tài khoản 221; 222 (theo giá trị hợp lý).
Có tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp.
- Ghi nhận giá vốn thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 155- Thành phẩm.
9. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm khi kiểm kê đều phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
- Nếu thừa, thiếu thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ kế toán phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
- Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân thừa, thiếu phải chờ xử lý:
+ Nếu thừa, ghi:
Nợ tài khoản 155 - Thành phẩm (theo giá trị hợp lý).
Có tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác ;.
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Có các tài khoản liên quan.
+ Nếu thiếu, ghi:
Nợ tài khoản 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý).
Có tài khoản 155 - Thành phẩm.
- Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi:
Nợ các tài khoản 111; 112,.... (nếu cá nhân phạm lỗi bồi thường bằng tiền).
Nợ tài khoản 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương của cá nhân phạm lỗi ).
Nợ tài khoản 138 - Phải thu khác ; (phải thu bồi thường của người phạm lỗi).
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại sau khi trừ số thu bồi thường).
Có tài khoản 138 - Phải thu khác ,.
10. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm sản xuất ra để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất sản phẩm cho mục đích khuyến mại, quảng cáo ; VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau :
a) Trường hợp xuất sản phẩm để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị sản phẩm vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:
Nợ tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.
Có tài khoản 155 - Thành phẩm (chi phí sản xuất sản phẩm).
b) Trường hợp xuất sản phẩm để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Khi xuất hàng khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất).
Có tài khoản 155 - Thành phẩm.
- Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm được bán và sản phẩm khuyến mại, quảng cáo, ghi:
Nợ các tài khoản 111; 112; 131…
Có tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp . (nếu có).
c) Nếu biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 155 - Thành phẩm.
- Ghi nhận doanh thu của sản phẩm được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ tài khoản 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán).
Có tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp . (nếu có).
11. Kế toán trả lương cho người lao động bằng sản phẩm.
- Doanh thu của sản phẩm dùng để trả lương cho người lao động, ghi:
Nợ tài khoản 334 - Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán).
Có tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp .
Có tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân (nếu có).
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 155 - Thành phẩm.
12. Phản ánh giá vốn thành phẩm ứ đọng, không cần dùng khi thanh lý, nhượng bán, ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 155 - Thành phẩm.

Trung tâm Kế toán VAFT xin chân trọng cảm ơn ! 

Xem thêm : ☘️ Kế toán VAFT mở các lớp kế toán thực hành thực tế chuyên sâu, giảng viên là những người tham gia công tác kế toán lâu năm, rất yêu nghề

                           ️  Khóa học Kế toán trưởng cấp chứng chỉ theo quy định Bộ Tài Chính   

                            ☘️ Dịch vụ kế toán thuế