Câu hỏi kế toán : Theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho như thế nào ? - Đào Tạo Kế Toán

Câu hỏi kế toán : Theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho như thế nào ? - Đào Tạo Kế Toán
Slider 1
Slider 2
Slider 3
Câu hỏi kế toán : Theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho như thế nào ?

Câu hỏi kế toán :

Theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho như thế nào ?

Trả lời:
VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
Căn cứ theo điều 25, thông tư số: 200/2014/TT-BTC, ngày 22 tháng 12 năm 2014 ;
Với trường hợp, doanh nghiệp áp dụng Theo phương pháp kê khai thường xuyên, thì hạch toán hàng tồn kho sẽ như sau:
a) Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
- Nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng)
Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ;
Có các tài khoản 111; 112; 141, 331,... (tổng giá thanh toán).
- Nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
b) Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được khi mua nguyên vật liệu, VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
- Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ tài khoản 331 - Phải trả cho người bán
Có tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
- Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của nguyên vật liệu để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các tài khoản 111; 112, 331,....
Có tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu nguyên vật liệu còn tồn kho)
Có các tài khoản 621, 623, 627; 154 (nếu nguyên vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất)
Có tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu nguyên vật liệu đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)
Có tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do nguyên vật liệu đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có các tài khoản 641, 642 (nguyên vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý)
Có tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ; (nếu có).


c) Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”. VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
- Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
- Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận theo giá tạm tính:
Nợ tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ;
Có tài khoản 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các tài khoản 111; 112; 141,...
- Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường.
d) Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ tài khoản 331 - Phải trả cho người bán
Có tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán).
đ) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu, VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
- Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có tài khoản 331 - Phải trả cho người bán
Có tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp ; (nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có tài khoản 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có tài khoản 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp ;.
- Trường hợp mua nguyên vật liệu có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị nguyên vật liệu tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên vật liệu bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguyên vật liệu.
e) Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho doanh nghiệp, ghi:
Nợ tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ;
Có các tài khoản 111; 112; 141, 331,...
g) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến, VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ; (nếu có)
Có các tài khoản 111; 112; 131; 141,...
- Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế, VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau :
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác ;.
- Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác ;
Có các tài khoản có liên quan.
- Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các doanh nghiệp khác khi nhập kho chưa ghi tăng tài khoản 152 thì không ghi vào bên Có tài khoản 338 ; mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
k) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các tài khoản 621, 623, 627, 641, 642,...
Có tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
l) Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn tài sản cố định, ghi:
Nợ tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
m) Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết: Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các tài khoản 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ tài khoản 811 - Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ)
Có tài khoản 711 - Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
n) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau:
- Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các tài khoản 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Có tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp.
- Ghi nhận giá vốn nguyên vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Có tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
o) Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê, VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
- Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
- Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Có tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ tài khoản 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ tài khoản 111 - Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ tài khoản 138 - Phải thu khác ; (tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ tài khoản 334 - Phải trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu, vật liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)
Có tài khoản 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý).

Trung tâm Kế toán VAFT xin chân trọng cảm ơn ! 

Xem thêm : ☘️ Kế toán VAFT mở các lớp kế toán thực hành thực tế chuyên sâu, giảng viên là những người tham gia công tác kế toán lâu năm, rất yêu nghề

                           ️  Khóa học Kế toán trưởng cấp chứng chỉ theo quy định Bộ Tài Chính

                            ☘️ Dịch vụ kế toán thuế