Theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho như thế nào ? - Đào Tạo Kế Toán

Theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho như thế nào ? - Đào Tạo Kế Toán
Slider 1
Slider 2
Slider 3
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho như thế nào ?

Câu hỏi kế toán:

Theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho như thế nào ?

Trả lời: 
Căn cứ theo điều 29, thông tư số: 200/2014/TT-BTC, ngày 22 tháng 12 năm 2014 ; VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho như sau:
1. Hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan:
a) Khi mua hàng hóa, nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ tài khoản 156 - Hàng hóa (chi tiết hàng hóa mua vào và hàng hóa sử dụng như hàng thay thế đề phòng hư hỏng).
Nợ tài khoản 1534 - Thiết bị, phụ tùng thay thế (giá trị hợp lý).
Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ; (thuế giá trị gia tăng đầu vào).
Có các tài khoản 111; 112; 141; 331,... (tổng giá thanh toán).
Nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ thì trị giá hàng hóa mua vào bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
b) Khi nhập khẩu hàng hóa:
- Khi nhập khẩu hàng hóa, ghi:
Nợ tài khoản 156 - Hàng hóa.
Có tài khoản 331 - Phải trả cho người bán.
Có tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp ; (nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ).
Có tài khoản 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có tài khoản 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Có tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp ;.
- Trường hợp mua hàng hóa có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị hàng mua tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị hàng mua bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua hàng.
- Mua hàng dưới hình thức uỷ thác nhập khẩu thực hiện theo quy định ở tài khoản 331 - Phải trả cho người bán.
2. Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán nhưng đến cuối kỳ kế toán, hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Nợ tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có)
Có các tài khoản 111; 112; 331,...
- Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi đường về nhập kho, ghi:
Nợ tài khoản 156 - Hàng hóa .
Có tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường.
3. Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) sau khi mua hàng thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng hóa để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng còn tồn kho, số đã xuất bán trong kỳ; VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
Nợ các tài khoản 111; 112; 331,....
Có tài khoản 156 - Hàng hóa (nếu hàng còn tồn kho)
Có tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (nếu đã tiêu thụ trong kỳ)
Có tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ; (nếu có).
4. Giá trị của hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán, ghi:
Nợ các tài khoản 111; 112,...
Nợ tài khoản 331 - Phải trả cho người bán.
Có tài khoản 156 - Hàng hóa .
Có tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ; (nếu có).
5. Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá, hạch toán như sau:
Nợ tài khoản 156 - Hàng hóa .
Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có).
Có các tài khoản 111; 112; 141; 331,...
6. Khi mua hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp, VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
Nợ tài khoản 156 - Hàng hóa (theo giá mua trả tiền ngay).
Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có).
Nợ tài khoản 242 - Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ thuế giá trị gia tăng (nếu được khấu trừ)}.
Có tài khoản 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, hạch toán như sau:
Nợ tài khoản 635 - Chi phí tài chính.
Có tài khoản 242 - Chi phí trả trước.
7. Khi mua hàng hoá bất động sản về để bán, kế toán phản ánh giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa bất động sản, hạch toán như sau:
Nợ tài khoản 1567 - Hàng hoá bất động sản (giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng)
Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1332).
Có các tài khoản 111; 112; 331,...
8. Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp để bán; VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
- Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư để bán, ghi:
Nợ tài khoản 156 - Hàng hóa (tài khoản 1567) (giá trị còn lại của bất động sản đầu tư).
Nợ tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định ((2147) - Số hao mòn lũy kế).
Có tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
- Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Có các tài khoản 111; 112; 152; 334; 331,...
- Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá trị hàng hóa bất động sản, ghi:
Nợ tài khoản 156 - Hàng hóa .
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
9. Trị giá hàng hóa xuất bán được xác định là tiêu thụ, hạch toán như sau:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 156 - Hàng hóa ..
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
- Nếu tách ngay được các loại thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, hạch toán như sau:
Nợ các tài khoản 111; 112; 131,... (tổng giá thanh toán).
Có tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Nếu không tách ngay được thuế, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán xác định số thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(tổng giá thanh toán).
Có tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
10. Trường hợp thuê ngoài gia công, chế biến hàng hóa; VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
- Khi xuất kho hàng hóa đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Có tài khoản 156 - Hàng hóa ..
- Chi phí gia công, chế biến hàng hóa, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có)
Có các tài khoản 111; 112; 331,...
- Khi gia công xong nhập lại kho hàng hóa, ghi:
Nợ tài khoản 156 - Hàng hóa .
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
11. Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng hoặc xuất kho cho các đại lý, doanh nghiệp nhận hàng ký gửi,..., hạch toán như sau:
Nợ tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán.
Có tài khoản 156 - Hàng hóa ..
12. Khi xuất kho hàng hóa cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp để bán ; VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn hàng hóa xuất bán, ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 156 - Hàng hóa.
Đồng thời kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các tài khoản 111; 112; 131,... (tổng giá thanh toán).
Có tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa luân chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ tài khoản 136 - Phải thu nội bộ.
Có tài khoản 156 - Hàng hóa.
Có tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
13. Khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, hạch toán như sau:
Nợ các tài khoản 641; 642; 241; 211.
Có tài khoản 156 - Hàng hóa.
14. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất hàng hóa cho mục đích khuyến mại, quảng cáo, hạch toán như sau
a) Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:
Nợ tài khoản 641- Chi phí bán hàng.
Có tài khoản 156 - Hàng hóa (giá vốn).
b) Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất).
Có tài khoản 156 - Hàng hóa.
- Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo, ghi:
Nợ các tài khoản 111; 112; 131…
Có tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp . (nếu có).
c) Nếu hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hóa dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 156 - Hàng hóa.
- Ghi nhận doanh thu của hàng hóa được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, hạch toán như sau:
Nợ tài khoản 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán).
Có tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp . (nếu có).
d) Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối.
- Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua.
- Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ tài khoản 156 - Hàng hoá (theo giá trị hợp lý).
Có tài khoản 711 - Thu nhập khác.
15. Kế toán trả lương cho người lao động bằng hàng hóa; VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
- Kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ tài khoản 334 - Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán)
Có tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Có tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân.
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hoá dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 156 - Hàng hóa.
16. Hàng hoá đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, hạch toán như sau:
Nợ các tài khoản 221; 222 (theo giá đánh giá lại).
Nợ tài khoản 811 - Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá).
Có tài khoản 156 - Hàng hoá.
Có tài khoản 711 - Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá).
17. Cuối kỳ, khi phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa được xác định là bán trong kỳ, hạch toán như sau:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 156 - Hàng hóa ..
18. Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa bất kỳ ở khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán:
- Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, quên ghi sổ,... thì điều chỉnh lại sổ kế toán.
- Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác, thì giá trị hàng hoá thừa doanh nghiệp chủ động theo dõi trong hệ thống quản trị và ghi chép thông tin trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, hạch toán như sau:
Nợ tài khoản 156 - Hàng hóa.
Có tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác ;.
- Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hoá thừa, hạch toán như sau:
Nợ tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác ;
Có các tài khoản liên quan.
19. Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hoá ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán; VAFT xin hướng dẫn chi tiết như sau.
- Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý, hạch toán như sau:
Nợ tài khoản 138 - Phải thu khác (tài khoản 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý).
Có tài khoản 156 - Hàng hoá.
- Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ các tài khoản 111; 112,... (nếu do cá nhân gây ra phải bồi thường bằng tiền).
Nợ tài khoản 334 - Phải trả người lao động (do cá nhân gây ra phải trừ vào lương).
Nợ tài khoản 138 - Phải thu khác ; (phải thu bồi thường của người phạm lỗi).
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại).
Có tài khoản 138 - Phải thu khác ,.
20. Trị giá hàng hóa bất động sản được xác định là bán trong kỳ, căn cứ Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc Hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao hàng hóa bất động sản, ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 156 - Hàng hóa (1567 - Hàng hóa bất động sản).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa bất động sản:
Nợ các tài khoản 111; 112; 131,...
Có tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
Có tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp . (nếu có).
21. Phản ánh giá vốn hàng hóa ứ đọng không cần dùng khi nhượng bán, thanh lý, hạch toán như sau:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 156 - Hàng hóa.

Trung tâm Kế toán VAFT xin chân trọng cảm ơn ! 

Xem thêm : ☘️ Kế toán VAFT mở các lớp kế toán thực hành thực tế chuyên sâu, giảng viên là những người tham gia công tác kế toán lâu năm, rất yêu nghề

                           ️  Khóa học Kế toán trưởng cấp chứng chỉ theo quy định Bộ Tài Chính    

                            ☘️ Dịch vụ kế toán thuế