Chú thích:
1 Điền tên doanh nghiệp, bộ phận thực hiện bảng thanh toán tiền lương.
2 Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
3 Điền số sản phẩm và số tiền tính theo lương sản phẩm.
4 Điền số công và số tiền tính theo lương thời gian.
5 Điền số công và số tiền tính theo lương thời gian hoặc ngừng, nghỉ việc hưởng các loại % lương.
6 Điền số phụ cấp khác được tính vào thu nhập của người lao động nhưng không nằm trong quỹ lương, quỹ thưởng.
7 Điền tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mà người lao động được hưởng.
8 Điền số tiền tạm ứng kỳ I của mỗi người lao động.
9 Điền các khoản phải khấu trừ khỏi lương của người lao động (Bảo hiểm xã hội và các khoản bảo hiểm khác, thuế thu nhập cá nhân người lao động phải nộp,…) và tính ra tổng số tiền phải khấu trừ trong tháng..
10 Điền số tiền người lao động còn được nhận kỳ II.
11 Người lao động ký nhận khi nhận lương kỳ II.
Lưu ý: Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng. Cơ sở để lập Bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ liên quan như: Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành...
Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ tên của người lao động được hưởng lương.
Cột 1, 2: Ghi bậc lương, hệ số lương của người lao động.
Cột 3, 4: Ghi số sản phẩm và số tiền tính theo lương sản phẩm.
Cột 5, 6: Ghi số công và số tiền tính theo lương thời gian.
Cột 7, 8: Ghi số công và số tiền tính theo lương thời gian hoặc ngừng, nghỉ việc hưởng các loại % lương.
Cột 9: Ghi các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương.
Cột 10: Ghi số phụ cấp khác được tính vào thu nhập của người lao động nhưng không nằm trong quỹ lương, quỹ thưởng.
Cột 11: Ghi tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mà người lao động được hưởng.
Cột 12: Ghi số tiền tạm ứng kỳ I của mỗi người.
Cột 13, 14, 15, 16: Ghi các khoản phải khấu trừ khỏi lương của người lao động và tính ra tổng số tiền phải khấu trừ trong tháng.
Cột 17: Ghi số tiền còn được nhận kỳ II.
Cột C: Người lao động ký nhận khi nhận lương kỳ II.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập Bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám đốc hoặc người được ủy quyền ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát lương. Bảng thanh toán tiền lương được lưu tại phòng (ban) kế toán của đơn vị.
Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Do đó các bạn có thể tham khảo Mẫu bảng thanh toán tiền lương trên Excel do công ty Kế Toán VAFT thiết kế để áp dụng vào công tác kế toán tại doanh nghiệp mình như sau:
Chi tiết Mẫu bảng thanh toán tiền lương trên Excel này và cách làm bảng thanh toán tiền lương trên Excel thì các bạn vui lòng Xem thêm:
Các bạn muốn tải (download) các Mẫu bảng thanh toán tiền lương theo Thông tư 133 và TT 200 trên đây về để tham khảo và sử dụng thì có thể gửi mail về địa chỉ mail: daotaoketoanvafthcm@gmail.com => Kế Toán VAFT sẽ gửi lại Mẫu bảng thanh toán tiền lương theo Thông tư 133 và TT 200 này cho các bạn