STT
|
Văn bản
|
Nội dung
|
Ngày ban hành
|
Hóa đơn
|
1
|
Công văn 2846/CTĐLA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk trả lời về việc xuất hóa đơn đối với lợi nhuận được chia hợp đồng hợp tác kinh doanh
|
Trường hợp bên A ký hợp đồng với bên B (hợp đồng được ký kết theo đúng quy định của pháp luật về hợp tác kinh doanh) phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế TNDN mà trong đó thỏa thuận bên A làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận sau thuế TNDN chia cho từng bên tham gia thì khi nhận được khoản phân chia lợi nhuận từ bên A, bên B lập phiếu thu còn bên A căn cứ vào mục đích chi để lập chứng từ chi theo quy định.
|
26/9/2024
|
2
|
Công văn 9903/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về việc lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
|
Truờng hợp nguời mua hàng hóa, dịch vụ là các tổ chức (nhu Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đảng bộ,...) nếu thực tế chua có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế nguời mua.
|
08/11/2024
|
3
|
Công văn 3052/CTAGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh An Giang về hóa đơn điện tử hàng hóa xuất khẩu
|
Thời điểm lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu (cũng là thời điểm xác định doanh thu tính thuế) là thời điểm sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu và được xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan; tức là thời điểm hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được xuất khẩu (thông quan).
|
04/11/2024
|
4
|
Công văn 1442/CCT-TTTBTK của Cục Thuế tỉnh Nam Định về việc lập bảng kê thu mua hàng hóa dịch vụ mua vào không có hóa đơn
|
Trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân có doanh thu bán ra trên 100 triệu đồng/năm thì không được lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC để tính vào chi phí.
Để được tính vào chi phí với hàng hóa, dịch vụ Công ty mua của cá nhân có doanh thu bán ra trên 100 triệu đồng/năm thì cá nhân đó phải là cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh. Nếu cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Nếu cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
|
13/11/2024
|
Thuế giá trị gia tăng
|
5
|
Công văn 5071/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư
|
Đối với số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư do Công ty trực tiếp quản lý không được hoàn nhưng đủ điều kiện khấu trừ, Công ty được chuyển số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư chưa được hoàn để khấu trừ tiếp và bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh do Công ty trực tiếp quản lý, đang kê khai tại Cục Thuế
|
07/11/2024
|
Xử lý vi phạm về thuế
|
6
|
Công văn 5107/TCT-QLN của Tổng cục Thuế vướng mắc về cưỡng chế
|
Trường hợp bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì phải thực hiện nộp tiền thuế nợ thay cho đối tượng bị cưỡng chế. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn thì việc sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh được thực hiện theo tiết d khoản 4 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ- CP (cơ quan thuế cho người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh với điều kiện số tiền nộp vào ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước đã bao gồm số tiền bên thứ ba nộp thay cho đối tượng bị cưỡng chế) và nếu đủ điều kiện để cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
|
08/11/2024
|
7
|
Công văn 5142/TCT-QLN của Tổng cục Thuế về việc xử lý tiền thuế nợ
|
Trường hợp người nộp thuế đã được khoanh tiền thuế nợ theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, sau đó người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước thì người nộp thuế không còn nợ ngân sách nhà nước nên không thuộc trường hợp được khoanh tiền thuế nợ.
|
11/11/2024
|
Thuế thu nhập cá nhân
|
8
|
Công văn 5758/CTKHH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về vướng mắc kê khai thuế thu nhập cá nhân cho chuyên gia nước ngoài
|
Các khoản chi phí Công ty chi cho chuyên gia nước ngoài mà chuyên gia nước ngoài nhận được là khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền; Riêng khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài về phép mỗi năm một lần thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Công ty cần xác định rõ chuyên gia nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú hoặc là cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế để xác định khấu trừ thuế TNCN khi chi trả thu nhập cho chuyên gia nước ngoài và kê khai thuế TNCN theo đúng quy định:
- Trường hợp chuyên gia nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú, không ký hợp đồng lao động thì Công ty khấu trừ thuế TNCN trước khi trả cho cá nhân theo mức 10% trên tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên.
- Trường hợp chuyên gia nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân không cư trú, không ký hợp đồng lao động thì Công ty khấu trừ thuế TNCN trước khi trả cho cá nhân theo mức 20% trên tổng mức trả thu nhập chịu thuế.
Công ty thực hiện kê khai thuế TNCN theo tháng/quý (mẫu số 05/KK-TNCN kèm các phụ lục) và quyết toán thuế TNCN (Mẫu số 05/QTT-TNCN kèm các phụ lục) đối với các khoản chi nêu trên theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC; các mẫu biểu được quy định tại Phụ lục II: Danh mục mẫu biểu hồ sơ khai thuế (Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
|
12/8/2024
|
Thuế nhà thầu
|
9
|
Công văn 28331/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về thuế nhà thầu
|
Công ty nhập khẩu hàng hóa từ bên bán theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam thì bên bán thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Trường hợp bên bán không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty kê khai, nộp thay thuế nhà thầu cho bên bán theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
|
31/10/2024
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp |
10
|
Công văn 28365/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về chi phí trồng cây xanh
|
Trường hợp Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp có phát sinh chi phí trồng cây xanh trong khuôn viên nhà máy bắt buộc theo yêu cầu của Ban Quản lý khu công nghiệp nhằm mục đích giữ gìn vệ sinh môi trường, tạo không khí trong lành thoáng mát thì các khoản chi phí liên quan đến việc trồng cây nếu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định.
|
31/10/2024
|
Thủ tục về xuất nhập khẩu
|
11
|
Công văn 5517/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan vướng mắc về khai bổ sung sau hoàn thuế
|
Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế phải kê khai trên tờ khai xuất khẩu về việc sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đây. Khi làm thủ tục hoàn thuế, người nộp thuế phải kê khai chi tiết sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu thuộc các tờ khai nhập khẩu nào, lượng nguyên liệu vật tư đã sử dụng, định mức sử dụng thực tế... tại Mẫu số 10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP và nộp các chứng từ có liên quan theo quy định làm cơ sở để cơ quan hải quan xem xét xử lý hoàn thuế nhập khẩu.
|
08/10/2024
|
12
|
Công văn 5294/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc tăng cường quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng, kho, bãi
|
Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh (DNKD) cảng, kho, bãi phải cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin hàng hóa đưa vào khu vực cảng, kho, bãi (getin) bao gồm thông tin sai khác (nếu có), thông tin hàng hóa đưa ra khu vực cảng, kho, bãi (getout) và gửi đến hệ thống VASSCM theo đúng quy định và lưu ý:
- Cập nhật thông tin hàng hóa getin (bao gồm mô tả hàng hóa, tên hàng nếu có) và gửi đến hệ thống VASSCM ngay sau khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng hóa tại cảng, kho, bãi.
- Cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin hàng hóa getout và gửi đến hệ thống VASSCM chậm nhất 15 phút kể từ khi hàng hóa đưa ra khỏi cảng, kho, bãi; bao gồm cả thông tin về “số hiệu phương tiện vận tải/biển kiểm soát phương tiện vận tải” vận chuyển hàng hóa ra khỏi cảng, kho, bãi (bao gồm trường hợp hàng hóa vận chuyển trên nhiều phương tiện đưa ra từng lần và trường hợp nhiều tờ khai chung một container).
Trường hợp DNKD cảng, kho, bãi không thực hiện đúng quy định tại Điều 41 Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn (như có hành vi: bốc dỡ hàng hóa không đúng cảng đích ghi trong bản lược khai hàng hóa, vận tải đơn; cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi khi chưa nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát; không cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan trong quá trình theo dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại cảng, kho, bãi...) thì xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp xác định doanh nghiệp có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
|
30/10/2024
|
13
|
Công văn 5457/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện Nghị định 131/2024/NĐ-CP ngày 15/10/2024 của Chính phủ
|
- Hàng hóa nhập khẩu từ I-xra-en vào Việt Nam và hàng hóa từ khu phi thuế quan của Việt Nam nhập khẩu vào thị trường trong nước nếu đáp ứng các điều kiện để được hưởng thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt VIFTA theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 131/2024/NĐ-CP thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B28 (mã nước IL) trên tờ khai nhập khẩu.
- Đối với các mặt hàng nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan thuộc các nhóm 04.07, 17.01, 24.01, 25.01, căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 131/2024/NĐ-CP thì thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt chỉ áp dụng trong hạn ngạch thuế quan; danh mục và lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch áp dụng theo quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan của Chính phủ tại thời điểm nhập khẩu.
|
7/11/2024
|
|
Công văn 1675/GSQL-GQ4 của Cục Giám sát quản lý về Hải quan về sự cố hệ thống ASW của Myanmar
|
Hệ thống Một cửa ASEAN của Myanmar gặp lỗi từ ngày 06/10/2024 nên không thể cấp và tiếp nhận C/O mẫu D điện tử. Vì vậy, kể từ ngày 06/10/2024 cho đến khi có thông báo mới từ cơ quan có thẩm quyền của Myanmar, cơ quan hải quan chấp nhận C/O mẫu D bản giấy được chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số) thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31/5/2023.
|
07/10/2024
|