Luật số 32/2013/QH13 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
.
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 32/2013/QH13
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2013
|
“3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.”
“2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.”
“4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.”
“8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”
“3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.”
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
h) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
i) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
k) Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
l) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
m) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
o) Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;
p) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
1.
Thuế
suất
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
là
22%,
trừ
tr
ườ
ng
hợp
quy
định
tại
khoản 2,
khoản 3
Điều này
và
đối
tượ
ng
được
ưu
đãi
về
thuế
suất
quy
định
tại
Điều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
b)
Thu
nhập
của
doanh
nghiệp
từ
thực
hiện
dự án
đầu
tư
mớ
i,
bao
gồm: nghiên c
ứu
khoa
học
và
phát
triển
công
nghệ;
ứng
dụng
công
nghệ c
ao
thuộc
danh
mục cô
ng
nghệ cao
được
ưu
tiên
đầu
tư
phát
tr
iển
theo
quy
định
của
Luật công nghệ cao;
ươm
tạo
công
nghệ
ca
o,
ươm
tạo
doanh
nghiệp c
ông
nghệ c
ao;
đầu
tư
mạo
hiểm c
ho
phát
triển
công
nghệ cao
thuộc
danh
mục c
ông
nghệ c
ao
được
ưu
tiên
đầu
tư
phát
triển
theo
quy
định c
ủa
Luật công nghệ cao;
đầu
tư
xây
dựng -
kinh
doanh
cơ
sở
ươm
tạo
công
nghệ c
ao,
ươm
tạo
doa
nh
nghiệp
công
nghệ c
ao;
đầu
tư
phát
tr
iển cơ
sở
hạ
tầng
đặc
biệt
quan
tr
ọng c
ủa
Nhà
nước
theo
quy
định
của
pháp
luật;
sản
xuất
sản
phẩm
phần mềm;
sản
xuất
vật
liệu c
omposit, các
loại
vật
liệu
xây
dựng
nhẹ,
vật
liệu quý
hiế
m;
sản
xuất
nă
ng
lượng
tái
tạo,
năng
lượng
sạc
h,
nă
ng
lượ
ng
từ
việc
tiêu
hủy c
hất
thả
i;
phát
triển c
ông
nghệ
sinh
học;
bảo
vệ
môi trư
ờng;
c)
Thu
nhập c
ủa
doanh
nghiệp
công
nghệ ca
o,
doa
nh
nghiệp
nông
nghiệp
ứng
dụng c
ông
nghệ cao
theo
quy định
của
Luật công nghệ cao;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.
2. Áp dụng thuế suất 10% đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;
c)
Thu
nhập
của cơ
quan b
áo
chí từ
hoạt
động b
áo
in,
kể cả
quảng c
áo tr
ên
báo
in
theo
quy
định c
ủa
Luật báo chí;
thu
nhập c
ủa cơ
quan
xuất
bản
từ
hoạt
động
xuất b
ản
theo
quy đ
ịnh c
ủa
Luật xuất bản;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
đ)
Thu
nhập
của
hợp
tác
xã
hoạt
động
tr
ong
lĩnh
vực
nông
nghiệp,
lâm
nghiệ
p,
ngư
nghiệ
p,
diêm
nghiệp
không
thuộc
địa
bàn
có
điều kiện
kinh
tế -
xã
hội
khó
khăn
hoặc
địa
bàn có
điều kiện
kinh
tế -
xã
hội
đặc
biệt
khó
khăn,
trừ
thu
nhập
của
hợp
tác
xã
quy đ
ịnh
tại
khoản 1 Điều 4 của Luật này.
3. Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%.
4. Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
1.
Thu
nhập c
ủa
doanh
nghiệp
từ
thực
hiện
dự án
đầu
tư
mới
quy
định
tại
khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này và
doa
nh
nghiệp c
ông
nghệ ca
o,
doa
nh
nghiệp
nông
nghiệp
ứng
dụng c
ông
nghệ c
ao
được
miễn
thuế
tối
đa
không
quá
bốn
năm
và
giảm
50%
số
thuế
phải
nộp
tối
đa
không
quá c
hín
năm
tiếp
theo.
3.
Thời
gian
miễn
thuế,
giảm
thuế
đối
với
thu
nhập c
ủa
doa
nh
nghiệp
từ
thực
hiện
dự
án
đầu
tư
mới
quy
định
tại
khoản 1
và
khoản 2
Điều này
được
tính
từ
năm
đầu
tiên
có
thu
nhập
chịu
thuế
từ
dự án
đầu
tư,
tr
ường
hợp
không
có
thu
nhập
chịu
thuế
trong
ba
năm
đầ
u,
kể
từ
năm
đầu
tiên
có
doanh
thu
từ
dự
án
thì
thời
gian
miễn
thuế,
giảm
thuế
được
tính
từ
năm
thứ
tư.
Thời
gian
miễn
thuế,
giảm
thuế
đối
với
doa
nh
nghiệp c
ông
nghệ c
ao,
doanh
nghiệp
nông
nghiệp
ứng
dụng c
ông
nghệ c
ao
quy đ
ịnh
tại
điểm c khoản 1 Điều 13 của Luật này được tí
nh
từ
ngày
được cấp
giấy chứ
ng
nhận
là
doanh
nghiệp c
ông
nghệ
ca
o,
doanh
nghiệp
nông
nghiệp
ứng
dụng c
ông
nghệ c
ao.
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ hai mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này hoặc từ mười tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
c) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Luật này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
“3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.”
1. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
2.
Doanh
nghiệp
có
lỗ
từ
hoạt
động
chuyển
nhượng
bất
động
sả
n,
chuyển
nhượng
dự án
đầu
tư, c
huyển
nhượng
quyền
tham
gia
dự án
đầu
tư
sau
khi
đã
thực
hiện
bù
trừ
theo
quy
định
tại
khoản 3 Điều 7 của Luật này nếu
còn
lỗ
và
doa
nh
nghiệp
có
lỗ
từ
hoạt
động c
huyển
nhượ
ng
quyền
thăm
dò,
khai
thác
khoáng
sản
được
chuyển
lỗ
sang
năm
sau
vào
thu
nhập
tính
thuế c
ủa
hoạt
động
đó.
Thời
gian
chuyển lỗ
theo
quy định
tại
khoản 1
Điều nà
y.”
“1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng doanh nghiệp nhà nước, ngoài việc thực hiện trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này còn phải bảo đảm tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tối thiểu theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.”
1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
Ưu
đãi
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
theo
diện
dự án
đầu
tư
mới
quy
định
tại
Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp
dụng
đối v
ới
các
tr
ườ
ng
hợp c
hia,
tá
ch,
sáp
nhậ
p,
hợp
nhấ
t, c
huyển
đổi
hình
thức
doanh
nghiệp,
chuyển
đổi
sở
hữu
và tr
ườ
ng
hợp
khác
theo
quy đ
ịnh c
ủa
pháp
luật.
2.
Doanh
nghiệp
phải
hạch
toán r
iêng
thu
nhập
từ
hoạt
động
sản
xuấ
t,
kinh
doanh
được
ưu
đãi
thuế
quy
định
tại
Điều 13 và Điều 14 của Luật này với
thu
nhập
từ
hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doa
nh
không
được
ưu
đãi
thuế;
tr
ường
hợp
không hạ
ch
toán
riêng
được
thì thu
nhập
từ
hoạt
động s
ản
xuất,
kinh
doanh được
ưu
đãi
thuế
được
xác
định
theo tỷ
lệ
giữa
doanh
thu c
ủa
hoạt động
sản
xuấ
t,
kinh
doa
nh đư
ợc
ưu
đãi
thuế t
rên
tổng
doanh
thu c
ủa
doanh
nghiệp.
a)
Thu
nhập
từ
chuyển
nhượng
vốn,
chuyển
nhượng
quyền
góp
vốn;
thu
nhập
từ
chuyển
nhượng
bất
động
sản,
trừ
nhà ở
xã
hội
quy
định
tại
Điều 13 của Luật này;
thu
nhập
từ c
huyển
nhượ
ng
dự
án
đầu
tư, c
huyển
nhượ
ng
quyền
tham
gia dự
án
đầu
tư,
chuyển
nhượ
ng q
uyền
thăm
dò,
khai
thác
khoá
ng
sản;
thu
nhập
từ
hoạt
động s
ản
xuất,
kinh
doa
nh ở
ngoài
Việt
Na
m;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
4. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.”
2.
Quy
định
về
áp
dụng
thuế
suất
20%
đối
với
doanh
nghiệp có
tổng
doa
nh
thu
năm
không
quá
hai
mươi
tỷ
đồng
tại
khoản 6 Điều 1 và
quy
định
về áp
dụng
thuế
suất
10%
đối
với
thu
nhập c
ủa
doanh
nghiệp
từ
thực
hiện
dự
án
đầu
tư -
kinh
doanh
nhà ở
xã
hội tại
khoản 7 Điều 1 của Luật này được
thực
hiện
từ
ngày 01
thá
ng 7 n
ăm 2
013.
5. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|
Kế toán VAFT chúc các bạn thành thạo kế toán nha !
Bạn muốn học làm kế toán tổng hợp - Thuế thực tế (Lập Báo cáo tài chính, Quyết toán thuế) có thể tham gia: Lớp học thực hành kế toán thực tế.