Tiếp theo phần 1 đề thi đại lý thuế 2019 đợt 2: Môn thuế đề lẻ, hôm nay Kế toán VAFT sẽ chia sẻ tới các bạn phần 2.
Phần 2 của đề lẻ môn thuế của đề thi đại lý thuế 2019 đợt 2 gồm 3 câu hỏi bài tập, đòi hỏi thí sinh phải biết vận dụng những công thức đã học và thực tế để giải đáp.
VAFT sẽ sớm chia sẻ đáp án đề thi đại lý thuế 2019 tới các bạn.
PHẦN II – CÂU HỎI BÀI TẬP
Câu 1.
- Doanh nghiệp khách hàng mới thành lập phát sinh khoản chi phí lãi vay nên đề nghị Đại lý thuế hướng dẫn xác định chi phí lãi vay được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN. Với cương vị là nhân viên Đại lý thuế, anh/chị hãy hướng dẫn doanh nghiệp xác định theo quy định của pháp luật hiện hành?
- Năm 2018, doanh nghiệp A vay vốn của doanh nghiệp B theo hợp đồng vay vốn số 01/2018/HĐVV: số tiền vay 20 tỷ đồng, lãi suất vay 13%/năm; vay để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh; phương thức cho vay bằng tiền mặt. Căn cứ hợp đồng vay và hóa đơn thu tiền lãi vay của doanh nghiệp B, doanh nghiệp A đã thanh toán tiền lãi vay năm 2018 bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. (Biết doanh nghiệp A đã góp đủ vốn điều lệ; Doanh nghiệp A và doanh nghiệp B không phải là tô chức tín dụng. Giả định lãi suất cơ bản đo ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm vay là 8%/năm).
Căn cứ pháp luật hiện hảnh, anh/chị hãy cho biết khoản chỉ phí lãi vay phát sinh nêu trên có được tính vào chỉ phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của doanh nghiệp A hay không? Giải thích?
Câu 2. Ông A có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, ký hợp đồng lao động dài hạn với Công ty X. Trong năm 2018, ông A có phát sinh các khoản thu nhập sau:
- Các khoản do công ty X chỉ trả:
+ Tiền lương: 40 triệu đồng/tháng.
+ Phụ cấp chức vụ: 4 triệu đồng/tháng.
+ Tiền ăn trưa: 1,63 triệu đồng/tháng.
+ Tiền thưởng năm 2018: 99,2 triệu đồng.
+ Tiển làm thêm giờ năm 2018: 69 triệu đồng (Tiền làm thêm giờ được Công ty X trả bằng 150% tiền lâm trong giờ theo quy định).
- Tiền do anh trai đang định cư ở nước ngoài gửi vẻ: !0.000 USD. (Tỷ giá hối đoái đồng USD do ngân hàng ông A mở tài khoản quy định tại thời điểm nhận tiền: 23.250 đồng/USD).
- Thu nhập từ hợp đồng tư vấn ký với Doanh nghiệp Y: 140,4 triệu đồng (khoản thu nhập này đã được khấu trừ thuế TNCN theo quy định).
- Thu nhập nhận được từ trúng thướng 01 vé xổ số trong đợt quay thưởng ngày 12/6/2018 của Công ty xổ số kiến thiết thủ đô: 19 triệu đồng (khoản thu nhập này đã được khấu trừ thuế TNCN theo quy định trước khi trả thưởng).
- Thu nhập từ chuyển nhượng 01 thửa đất 72m2 do ông đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cm trai ruột, giá chuyển nhượng 1.400 triệu. Giá đất theo bảng giá đất do UBND Tp Hà Nội ban hành đối với vị trí thửa đất: 21 triệu đồng/m2.
Ngoài ra. Công ty X thuê xe ô tô riêng đưa đón ông A đi làm hàng ngày; tiền thuê xe do công ty thanh toán: 10 triệu đồng/tháng.
Ông A đăng ký giảm trừ gia cảnh cho 01 con gái 23 tuổi đang học đại học, không có thu nhập; mẹ đẻ 71 tuổi, có tiền lương hưu 3,6 triệu đồng/tháng; vợ 45 tuổi ở nhà nội trợ; Ông đóng bảo hiểm bắt buộc với mức 2,4 triệu đồng/tháng.
Yêu cầu: Xác định các khoản thu nhập chịu thuế, các khoản thu nhập không chịu thuế/miễn thuế (nếu có), số thuế TNCN năm 2018 ông A phải nộp và còn phải nộp theo quy định. Biết rằng trong năm 2018, Công ty X đã khấu trừ 102,065 triệu đồng tiền thuế TNCN đối với những khoản thụ nhập đo công ty chi trả.
Câu 3. Công ty cổ phần phát triển công nghệ Trí Tuệ, mã số thuế 0101576xxxx, email: tritue@gmail.com; kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế và theo quý. Kỳ tính thuế quý II/2019, công ty có phát sinh các nghiệp vụ như sau:
- Bán phần mềm quản lý kho vận và địch vụ bảo hành, báo trì phần mềm cho Công ty Thiên Trường. trị giá 125 triệu đồng.
- Bán phần mềm trò chơi cho công ty Vinagame (là sản phẩm game offline do công ty sản xuất theo Hợp đồng ký kết với Công ty Vinagame), giá trị hợp đồng 620 triệu đồng,
- Xuất khẩu phần mềm quản lý giao thông sang Myanmar, trị giá xuất khẩu 575 triệu đồng.
- Xuất khẩu phần mềm trò chơi sang Nhật Bản, trị giá hợp đồng xuất khẩu 1.950 triệu đồng.
- Chuyển giao công nghệ sản xuất Diesel sinh học và máy móc thiết bị kèm theo sang Lào, giá trị hợp đồng: 1.120 triệu đồng (Trong đó phân giá trị chuyển giao công nghệ 590 triệu đồng, phần giá trị máy móc thiết bị 530 triệu đồng).
- Hoàn thành cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật xây dựng thử nghiệm hệ thống phục vụ giáo dục Stem thông minh theo Hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ được ký kết với Công ty cô phần Đại Nam, giá trị hợp đồng chưa có thuế giá trị gia tăng 60 triệu đồng.
- Chỉ mua 5 máy tính mới để sử dụng cho bộ phận văn phòng, phục vụ công tác quản trị chung của công ty, giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng là 1,5 triệu đồng/máy (có hóa đơn GTGT).
- Các khoản chi phi:
– Chỉ giới thiệu, quảng cáo các sản phẩm của công ty theo hợp đồng trả cho công ty TNHH Phương Đông, có hóa đơn giá trị gia tăng, giá chưa có thuế giá trị gia tăng là 255 triệu đồng.
– Chỉ thuê chỗ ở cho chuyên gia nước ngoài trá cho Công ty cô phần khách sạn Hoàng Gia từ ngày 01/4/2019 đến ngày 30/06/2019, có hóa đơn giá trị gia tăng, giá chưa có thuế giá trị gia tăng là 90 triệu đồng (chuyên gia này vẫn là nhân viên của Công ty Masancs của Hà Lan, chịu sự điều động của công ty, do công ty Masancs chỉ trả lương là hưởng các chế độ của công ty Masancs trong thời gian sang Việt Nam công tác, theo thỏa thuận Hợp đồng ký giữa Công ty cổ phần phát triển công nghệ Trí Tuệ với Công ty Masancs, Công ty cổ phần phát triển công nghệ Trí Tuệ phải chịu khoản chi phí về chỗ ở cho chuyên gia trong thời gian sang Việt Nam làm việc phát triển các sản phẩm phần mềm).
- Mua hàng hóa, dịch vụ khác ở trong nước phục vụ chung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty trong kỳ tập hợp được 295 triệu đồng, số thuế giá trị gia tăng 29,5 triệu đồng (có hóa đơn GTGT).
- Trong ký tính thuế quý II/2019, công ty phát hiện sai sót:
– Kỳ tính thuế quý II/2018, cộng trừ sai số học làm giảm số thuế được khấu trừ 10 triệu đồng (hoá đơn GTGT đầu vào số 0025453 ngày 12/09/2018)
– Kỳ tính thuế quý IV/2018, bỏ sót chưa kê khai hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra hỏa đơn số 000867 ngày 10/11/2018, tổng số tiễn hàng bán chưa có thuế giá trị gia tăng là 105 triệu đồng, số thuế giá trị gia tăng là 10,5 triệu đồng.
– Công ty thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh theo quy định.
Yêu cầu: Căn cứ vào dữ liệu trên, Anh/Chị hãy:
- Tính toán chỉ tiết số thuế giá trị gia tăng phải nộp hoặc còn được khâu trừ trong kỳ tính thuế quý I/2019 của công ty cổ phần phát triển công nghệ Trí Tuệ theo quy định hiện hành.
- Lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng kỳ tính thuế quý I/2019, hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh của các kỳ tính thuế trước (nếu có) của công ty cổ phân phát triển công nghệ Trí Tuệ theo quy định hiện hành.
*Hồ sơ kèm theo gồm:
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng kỳ tính thuế quý III/2018 của công ty cổ phần phát triển công nghệ Trí Tuệ đã nộp cho cơ quan thuế.
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng kỳ tính thuế quý IV/2018 của công ty cổ phần phát triển côngnghệ Trí Tuệ đã nộp cho cơ quan thuế.
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng (mẫu số 01/GTGT).
Bản giải trình khai bổ sung, điều chính (mẫu 01/KHBS).
Biết rằng:
- Số thuế giá trị gia tăng còn được khẩu trừ quý 2019 chuyên sang: 8,52 triệu đồng.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có hóa đơn, chứng từ đây đủ và đúng theo quy định (bao gồm cả chứng tử thanh toán qua ngân hàng đỗi với nghiệp vụ kinh tế có tổng giá trị mua vào từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên
- Hoạt động xuất khẩu có đẩy đủ hỗ sơ, chứng tử và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế phát trình trong kỳ theo quy định.
- Công ty có giấy chứng nhận đãng ký khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật. Hoạt động chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học công nghệ và sản phẩm phần mềm, dịch vụ phẫn mềm được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Công ty nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng quý II/2019, hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh của các kỹ tỉnh thuế trước đó (nếu có) và nộp tiễn thuế giá trị gia tăng, tiền chậm nộp (nếu có) vào ngày 26/07/2019.
- Tại thời điểm công ty nộp hồ sơ khai thuế quý I/2019, cơ quan thuế chưa ban hành quyết định thanh tra, kiếm tra đối với Công ty.
- Năm 2018, tháng 10 có 3l ngày, tháng 11 có 30 ngày, tháng 12 có 31 ngày.
- Năm 2019 tháng I có 31 ngày, tháng 2 có 28 ngày, tháng 3 có 31 ngày, tháng 4 có 30 ngày, tháng 5 có 31 ngày, tháng 6 có 30 ngày./.