Cách kê khai hóa đơn đầu vào bỏ sót - đầu ra bỏ sót. Kê khai sót hóa đơn đầu ra năm trước? Kê khai sót hóa đơn đầu vào xử lý thế nào? Hướng dẫn cách kê khai hóa đơn đầu vào bỏ sót, kê khai hóa đơn đầu ra bị bỏ sót các công văn mới nhất - Đào Tạo Kế Toán

Cách kê khai hóa đơn đầu vào bỏ sót - đầu ra bỏ sót. Kê khai sót hóa đơn đầu ra năm trước? Kê khai sót hóa đơn đầu vào xử lý thế nào? Hướng dẫn cách kê khai hóa đơn đầu vào bỏ sót, kê khai hóa đơn đầu ra bị bỏ sót các công văn mới nhất - Đào Tạo Kế Toán
Slider 1
Slider 2
Slider 3
Cách kê khai hóa đơn đầu vào bỏ sót - đầu ra bỏ sót. Kê khai sót hóa đơn đầu ra năm trước? Kê khai sót hóa đơn đầu vào xử lý thế nào? Hướng dẫn cách kê khai hóa đơn đầu vào bỏ sót, kê khai hóa đơn đầu ra bị bỏ sót các công văn mới nhất

Cách kê khai hóa đơn đầu vào bỏ sót - đầu ra bỏ sót. 

Kê khai sót hóa đơn đầu ra năm trước? Kê khai sót hóa đơn đầu vào xử lý thế nào? Hướng dẫn cách kê khai hóa đơn đầu vào bỏ sót, kê khai hóa đơn đầu ra bị bỏ sót các công văn mới nhất 

 

I. Cách kê khai hóa đơn đầu vào bị bỏ sót

Ngày 22/06/2023, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã ban hành công văn số: 2397 /CTBNI-KKKTT v/v hướng dẫn kê khai hoá đơn đầu vào bị bỏ sót
                                   

                                                                                                                                               
                       
TỔNG CỤC THUẾ
                        CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH
                        số: 2397 /CTBNI-KKKTT
                       
V/v hướng dẫn kê khai hoá đơn đầu vào bị bỏ sót
                       
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                        Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                        Bắc Ninh, ngày 27 tháng 06 năm 2023
           
Kính gửi: Công ty TNHH Nefab Việt Nam
           
Mã số thuế: 2300889577
           
Địa chỉ: Lô D1-I, Khu công nghiệp Đại Đồng - Hoàn Sơn, xã Hoànn Sơn, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
           
Ngày 22/06/2023, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh nhận được công văn số 2023-0621-NFVN đề ngày 21/06/2023 của Công ty TNHH Nefab Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Công ty”) đề nghị hướng dẫn kê khai bổ sung hoá đơn đầu vào bị bỏ sót. Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
           
Tại khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định:
           
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
           
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho...”
           
Tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội quy định:
           
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
           
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
           
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bổ quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
           
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
           
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
           
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
           
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
           
a) Tờ khai bổ sung;
           
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan...
           
Tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:
           
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
           
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
           
       Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
     Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ  sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
           
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
           
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế. ”
 
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các tháng trước chưa kê khai thì Công ty được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ. Tức là:
           
- Kê khai bổ sung hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót tháng 9 năm 2022 vào tờ khai tháng 9 năm 2022;
           
- Kê khai bổ sung hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót tháng 12 năm 2022 vào tờ khai tháng 12 năm 2022;
           
- Kê khai bổ sung hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót tháng 1 năm 2023 vào tờ khai tháng 1 năm 2023;
                                    
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời để Công ty biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (phòng Kê khai và Kế toán thuế - Số điện thoại: 0222.3826261 hoặc Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế - Số điện thoại: 0222.3822347) để được hướng dẫn và giải đáp, „
           
Nơi nhận: 
- Như trên;
- Lãnh đạo Cục;
- Các Phòng, các CCT thuộc Cục Thuế  
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, KKKTT (Itpmai - 7, 20)
           
           

Ngày 22/6/2023, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2546/TCT-CS về việc khai bổ sung đối với hóa đơn bỏ sót, hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế
                                   
                                                                                                                                                                                                                                       
BỘ TÀI CHÍNH
                        TỔNG CỤC THUẾ
                        -------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                        Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                        ---------------
Số: 2546/TCT-CS
                        V/v khai bổ sung đối với hóa đơn bỏ sót, hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế.
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2023
             
                                                                                                                                               
Kính gửi: - Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu;
                        - Cục Thuế thành phố Hà Nội;
                        - Cục Thuế thành phố Hải Phòng;
                        - Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
            Tổng cục Thuế nhận được công văn số 332/CTBLIE-TTHT ngày 11/4/2023 của Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu; công văn số 1042/CTHPH-NVDTPC của Cục Thuế thành phố Hải Phòng; công văn số 66/TTr-CTTPHCM của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh; công văn số 52645/CTHN-TTHT, công văn số 31198/CTHN-TTHT của Cục Thuế thành phố Hà Nội về khai bổ sung đối với hóa đơn bỏ sót, hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
            1. Quy định pháp luật về thuế GTGT
            Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy, định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
            Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về khấu trừ thuế thuế GTGT đầu vào;
            Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
            Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thời điểm xác định thuế GTGT;
            Căn cứ khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xác định số thuế GTGT phải nộp.
            2. Quy định pháp luật về hóa đơn
            Căn cứ khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót;
            Căn cứ Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp;
            Căn cứ khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chuyển tiếp.
            3. Quy định pháp luật về thuế TNDN:
            Căn cứ khoản 5 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ;
            Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế;
            4. Quy định pháp luật về quản lý thuế
            Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;
            Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp;
            Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
            Đề nghị Cục Thuế căn cứ các quy định nêu trên và tình hình thực tế để hướng dẫn thực hiện theo quy định.
            Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu, Cục Thuế thành phố Hà Nội, Cục Thuế thành phố Hải Phòng, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
             

                                                                                                                                               

                        Nơi nhận:
                        - Như trên;
                        - Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
                        - Vụ PC, KK-TCT
                        - Cục TTKT-TCT;
                        - Lưu: VT, CS.
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
                        VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
                       
                       
                       
                       
                        Lưu Đức Huy
           

Sau đây, Kế Toán VAFT sẽ chi tiết hóa các quy định nêu trong Công văn số 2546/TCT-CS để các bạn hiểu rõ hơn:

Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy, định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào
 
 
Điều 1
 
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng:
...
6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
 
“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
 
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
...
đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về khấu trừ thuế thuế GTGT đầu vào
Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
 
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
 
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;
Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Điều 7. Hồ sơ khai thuế
...
4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
 
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
 
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
 
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
 
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
 
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

 

II. Cách kê khai hóa đơn đầu ra bị bỏ sót

Hóa đơn đầu ra xuất bán phát sinh kỳ nào thì phải thực hiện kê khai vào kỳ đó 
Trường hợp phát hiện ra hóa đơn đầu ra bị bỏ sót thì phải thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh cho 
kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn đó theo quy định.
Ví dụ: Quý 3/2023, Công ty Kế Toán VAFT phát hiện hóa đơn GTGT đầu ra phát sinh vào Quý 1/2023 chưa kê khai (đầu ra bị bỏ sót) thì Công ty VAFT thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế Quý 1/2023 theo quy định.

Chi tiết cách kê khai bổ sung điều chỉnh, các bạn xem tại đây:

 Kế toán VAFT chúc các bạn thành thạo kế toán nha !

Kế toán VAFT chúc các bạn thành thạo kế toán nha !

Bạn muốn học làm kế toán tổng hợp - Thuế thực tế (Lập Báo cáo tài chính, Quyết toán thuế) có thể tham gia: Lớp  học thực hành kế toán thực tế.