Hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân năm 2025 mới nhất - Đào Tạo Kế Toán

Hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân năm 2025 mới nhất - Đào Tạo Kế Toán
Slider 1
Slider 2
Slider 3
Hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân năm 2025 mới nhất

Hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân năm 2025. 

Cách kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quý và tháng năm 2024 -2025 mới nhất; Hướng dẫn kê khai thuế TNCN trên HTKK, cách kê khai thuế TNCN qua mạng online áp dụng cho Doanh nghiệp. 

 

Căn cứ theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Thông tư 80/2021/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Lưu ý: Bài viết này hướng dẫn kê khai thuế TNCN từ tiền lương, tiền công (Tức là hướng dẫn kế toán trong Doanh nghiệp cách kê khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc theo quý cho nhân viên trong Công ty.)
 

- Trước khi kê khai thuế TNCN cho nhân viên các bạn phải xác định xem DN mình thuộc đối tượng kê khai thuế TNCN theo tháng hay theo quý.
-> Tiếp đó là phải tính được số thuế TNCN phải nộp của tất cả nhân viên, người lao động (Kể cả lao động thử việc, thời vụ, cộng tác viên, hợp đồng lao động dài hạn ...)


-> Cụ thể như sau:

II. Cách xác định kê khai thuế TNCN theo Quý hay theo Tháng

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
 
1. 
Các loại thuế thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, 
thuế thu nhập cá nhân.
   Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì được lựa chọn khai theo quý.

 
2. 
Các loại thuế khai theo quý, bao gồm:
b) Thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế TNCN, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó 
thuộc diện khai thuế GTGT theo quý và lựa chọn khai thuế TNCN theo quý;
   Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế TNCN theo quý.


Như vậy:
Thuế TNCN là loại khai 
theo tháng (Tất cả các DN sẽ phải khai theo tháng).
Nếu DN thuộc diện khai thuế GTGT 
theo quý -> Thì được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý.
 
Tiêu chí khai thuế GTGT theo Quý như sau: 
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
 
1. Tiêu chí khai thuế theo quý
a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:
  a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên nếu 
có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế GTGT theo quý.
  - Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
  - Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.


  a.2) Trường hợp người nộp thuế 
mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế GTGT theo quý.
  -> Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm 
đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.
 
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
  b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên nếu 
đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý.
  b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.
 
2. Người nộp thuế có trách nhiệm 
tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
a) Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định 
trọn năm dương lịch.

b) Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý, Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.
 
c) Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.
 
d) Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.

Như vậy:
a) Nếu là DN đang hoạt động mà có Tổng doanh thu 
năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế GTGT theo quý => Được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý.
- Xác định 1 lần kể từ quý đầu tiên và áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.


Ví dụNăm 2022 Công ty A có doanh thu 20 tỷ => Như vậy năm 2023 Cty được kê khai thuế GTGT theo quý.
-> Điều đó đồng nghĩa năm 2023 Công ty được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý.


b) Nếu là DN mới thành lập thì được lựa chọn khai thuế GTGT theo quý. (Tức là được lựa chọn kê khai thuế TNCN theo quý)
  -> Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

Ví dụ 1: Công ty A thành lập tháng 01/2022 thì năm 2022 Cty thực hiện khai thuế GTGT theo quý.
   -> Công ty căn cứ vào doanh thu của năm 2022 (lý do: đủ 12 tháng của năm dương lịchđể xác định năm 2023 thực hiện khai thuế GTGT tháng hoặc quý.

Ví dụ 2: Công ty A thành lập tháng 8/2022 thì năm 2022, 2023 doanh nghiệp thực hiện khai thuế GTGT theo quý.
    -> Cty căn cứ vào 
doanh thu của năm 2023 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2024 thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý. 
 
Không phát sinh thuế TNCN có phải nộp tờ khai không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP -> Thì kể từ ngày 30/10/2022 quy định như sau:
 
Điều 7. Hồ sơ khai thuế
3. Người nộp thuế 
không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
“e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó 
không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”
 
Như vậyKể từ ngày 30/10/2022 nếu Doanh nghiệp không không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân -> Thì không phải nộp Tờ khai thuế TNCN tháng quý đó.


Có nghĩa là:
  - Nếu trong tháng/quý đó mà không có người lao động phải nộp thuế TNCN -> Thì không phải nộp Tờ khai thuế TNCN tháng/quý đó.

  - Nếu trong tháng/quý đó có người lao động phải nộp thuế TNCN (dù là 1 người) -> Thì phải nộp Tờ khai thuế TNCN tháng/quý đó.
 
2. Xác định số thuế TNCN khai theo quý như thế nào?
- Trường hợp DN kê khai thuế TNCN theo tháng thì đơn giản rồi: Trong tháng đó phát sinh như nào thì các bạn kê khai như vậy thôi.
  
Ví dụ: Tháng 1 Cty trả lương cho 5 nhân viên -> Thì các bạn tính thuế, rồi kê khai cho toàn bộ 5 nhân viên đó vào kỳ kê khai thuế tháng 1.

- Trường hợp doanh nghiệp khai thuế TNCN 
hàng quý và toàn bộ người lao động đều thuộc diện khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến thì số thuế TNCN của quý được xác định bằng tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo biểu lũy tiến của từng tháng cộng lại

(Công văn số 78393/CT-TTHT ngày 4/12/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội)

Ví dụCông ty A kê khai thuế GTGT theo Qúy => Nên được lựa chọn Kê khai thuế TNCN cũng theo Qúy, có phát sinh như sau:
- Tháng 1 có 5 nhân viên phải nộp thuế TNCN, số tiền phải nộp là: 1.000.000.
- Tháng 2 có 4 nhân viên phải nộp thuế TNCN, số tiền phải nộp là: 800.000
- Tháng 3 có 6 nhân viên phải nộp thuế TNCN, số tiền phải nộp là: 1.500.000
=> Số tiền thuế TNCN phải nộp Qúy 1 là: 
1tr + 800k + 1,5tr = 3.300.000.

Cụ thể:
-> Khi kê khai hàng Qúy: Các bạn phải cộng Tổng số tiền thuế TNCN của từng tháng lại để kê khai theo quý (Không được chia bình quân ra các tháng để tính).

- Nhưng đến cuối năm khi Quyết toán thì phải cộng Tổng lại rồi chia cho 12 tháng để tính bình quân, cụ thể như sau::


Thu nhập tính thuế bình quân tháng  =  Tổng thu nhập chịu thuế  -  Tổng các khoản giảm trừ
12 tháng

Ví dụ: Năm 2022, Ông A là cá nhân cư trú có thu nhập trong 06 tháng đầu năm là 20 triệu đồng/tháng;
- Trong 06 tháng cuối năm Ông A có phát sinh thu nhập của 05 tháng là 15 triệu đồng/tháng và có 01 tháng không phát sinh thu nhập.
- Trong năm Ông A có tính giảm trừ cho bản thân và 01 người phụ thuộc.

-> Như vậy: Cuối năm thu nhập tính thuế 
bình quân tháng trong năm 2022 được xác định như sau:
- Tổng thu nhập chịu thuế năm 2022:
= (20 triệu đồng x 6 tháng) + (15 triệu đồng x 5 tháng) = 195 triệu đồng.
- Tổng các khoản giảm trừ năm 2022:
= (11 triệu đồng + 4,4 triệu đồng) x 12 tháng = 184,8 triệu đồng.
- Thu nhập tính thuế năm 2022:
= 195 triệu đồng - 184,8 triệu đồng = 10,2 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2022:
= 10,2 triệu đồng: 12 tháng = 850.000.
 
Như vậy là thuộc bậc 1: = Thu nhập tính thuế X 5% = 850.000 X 5% = 42.500
=> Thuế TNCN phải nộp cả năm = 42.500 x 12 tháng = 510.000 
 

3. Hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân theo Quý và Tháng:

Tờ khai khấu trừ thuế TNCN mẫu 05/KK-TNCN. (Dù theo tháng hay theo quý đều dùng mẫu này nha) ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

=> Trên phần mềm HTKK đã quy định rất rõ về việc này. Khi mở tờ khai các bạn chỉ cần chọn kỳ kê khai là theo tháng hoặc theo quý là xong nha.

 
Chi tiết về cách lập Tờ khai thuế TNCN trên HTKK, cách nộp qua mạng thuedientu.gdt.gov.vn như thế nào ...
=> Chi tiết xem tại đây nha:

  
4. Thời hạn nộp Tờ khai thuế TNCN tháng/quý: 
Căn cứ theo Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
 
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
  a) Chậm nhất là 
ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
  b) Chậm nhất là 
ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

Như vậy:

- Thời hạn nộp Tờ khai thuế TNCN theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.

Ví dụ: Công ty A kê khai thuế TNCN theo tháng: -> Hạn nộp Tờ khai tháng 12/2022 chậm nhất là ngày 20/01/2023.

- Thời hạn nộp Tờ khai thuế TNCN theo quý: Chậm nhất là 
ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo.


Ví dụ: Công ty A kê khai thuế TNCN theo Qúy: -> Hạn nộp Tờ khai quý 4/2022 chậm nhất là ngày 31/1/2023
 
5. Thời hạn nộp Tiền thuế TNCN tháng/quý: 
Căn cứ theo Điều 55 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về Thời hạn nộp thuế:
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
  Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.


Như vậy:

- Thời hạn nộp tiền thuế cũng là thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN nếu có phát sinh số tiền thuế TNCN phải nộp.

Ví dụ: Công ty A kê khai thuế TNCN theo Qúy: -> Hạn nộp Tờ khai quý 4/2022 chậm nhất là ngày 31/1/2023 -> Đây là cũng là hạn nộp tiền thuế quý 4

 

 Kế toán VAFT chúc các bạn thành thạo kế toán nha !

Kế toán VAFT chúc các bạn thành thạo kế toán nha !

Bạn muốn học làm kế toán tổng hợp - Thuế thực tế (Lập Báo cáo tài chính, Quyết toán thuế) có thể tham gia: Lớp  học thực hành kế toán thực tế.