Cụ thể mẫu theo từng chế độ kế toán như sau:
|
Mẫu bảng chấm công theo Thông tư 200 |
Đơn vị : .................
Bộ phận : .............. |
|
Mẫu số: 01a - LĐTL
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
|
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng ....năm......
|
|
|
Ngày trong tháng |
Quy ra công |
STT |
Họ và tên |
Ngạch bậc lương hoặc cấp bậc
chức vụ |
1 |
2 |
3 |
... |
31 |
Số công hưởng lương
sản phẩm |
Số công hưởng lương
thời gian |
Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương |
Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng ....% lương |
Số công hưởng BHXH |
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
.... |
31 |
32 |
33 |
34 |
35 |
36 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày ... tháng ... năm...
Người chấm công
(Ký, họ tên) |
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên) |
Người duyệt
(Ký, họ tên) |
Ký hiệu chấm công:
- Lương SP: |
SP |
|
- Nghỉ phép:
|
P |
- Lương thời gian: |
+ |
|
- Hội nghị, học tập:
|
H |
- Ốm, điều dưỡng: |
Ô |
|
- Nghỉ bù:
|
NB |
- Con ốm: |
Cô |
|
- Nghỉ không lương:
|
KL |
Thai sản: |
TS |
|
- Ngừng việc:
|
N |
- Tai nạn: |
T |
|
- Lao động nghĩa vụ:
|
LĐ |
|
|
Mẫu bảng chấm công theo Thông tư 133 |
Đơn vị : .................
Bộ phận : .............. |
|
Mẫu số 01a-LĐTL
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
|
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng ....năm….
STT |
Họ và tên |
Ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ |
Ngày trong tháng |
Quy ra công |
1 |
2 |
3 |
... |
31 |
Số công hưởng lương sản phẩm |
Số công hưởng lương thời gian |
Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương |
Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng....% lương |
Số công hưởng BHXH |
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
... |
31 |
32 |
33 |
34 |
35 |
36 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày ... tháng ... năm...
Người chấm công
(Ký, họ tên) |
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên) |
Người duyệt
(Ký, họ tên) |
Ký hiệu chấm công:
- Lương SP: |
SP |
|
- Nghỉ phép:
|
P |
- Lương thời gian: |
+ |
|
- Hội nghị, học tập:
|
H |
- Ốm, điều dưỡng: |
Ô |
|
- Nghỉ bù:
|
NB |
- Con ốm: |
Cô |
|
- Nghỉ không lương:
|
KL |
Thai sản: |
TS |
|
- Ngừng việc:
|
N |
- Tai nạn: |
T |
|
- Lao động nghĩa vụ:
|
LĐ |
|
Theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 của Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Phụ lục 3 của Thông tư số 133/2016/TT-BTC thì phương pháp lập và trách nhiệm lập bàng chấm công như sau:
Mỗi bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm…) phải lập bảng chấm công hàng tháng.
+ Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ và tên từng người trong bộ phận công tác.
+ Cột C: Ghi ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ của từng người.
+ Cột 1-31: Ghi các ngày trong tháng (Từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng).
+ Cột 32: Ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm của từng người trong tháng.
+ Cột 33: Ghi tổng số công hưởng lương thời gian của từng người trong tháng.
+ Cột 34: Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng 100% lương của từng người trong tháng.
+ Cột 35: Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng các loại % lương của từng người trong tháng.
+ Cột 36: Ghi tổng số công nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội của từng người trong tháng.
Hàng ngày tổ trưởng (Trưởng ban, phòng, nhóm,...) hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ cột 1 đến cột 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.
Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm công và chuyển Bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương,... về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu qui ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35.
Ngày công được quy định là 8 giờ. Khi tổng hợp quy thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi số giờ lẻ bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa.
Ví dụ: 22 công 4 giờ ghi 22,4
Bảng chấm công được lưu tại phòng (ban, tổ,…) kế toán cùng các chứng từ có liên quan.
Theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 của Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Phụ lục 3 của Thông tư số 133/2016/TT-BTC thì phương pháp chấm công như sau:
Tùy thuộc vào điều kiện công tác và trình độ kế toán tại đơn vị để sử dụng 1 trong các phương pháp chấm công sau:
+ Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như hội nghị, họp,... thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.
Cần chú ý 2 trường hợp:
+/ Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời gian khác nhau thì chấm công theo ký hiệu của công việc chiếm nhiều thời gian nhất. Ví dụ người lao động A trong ngày họp 5 giờ làm lương thời gian 3 giờ thì cả ngày hôm đó chấm “H” Hội họp.
+/ Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời gian bằng nhau thì chấm công theo ký hiệu của công việc diễn ra trước.
- Chấm công theo giờ:
Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
- Chấm công nghỉ bù: Nghỉ bù chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm, do đó khi người lao động nghỉ bù thì chấm "NB" và vẫn tính trả lương thời gian.
Tất cả các loại chứng từ kế toán tại danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán được ban hành kèm theo thông tư 200 và thông tư 133: đều thuộc loại hướng dẫn.
Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.