- Hình thức thanh toán này phải được quy định cụ thể tại Quy chế quản lý tài chính của DN, hoặc Quyết định về việc ủy quyền của DN cho cá nhân.
- Hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của DN cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với DN.
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và MST của Doanh nghiệp.
- Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng cá nhân cho người bán và chứng từ chuyển tiền từ Tài khoản của doanh nghiệp đã đăng ký với Cơ quan thuế vào TK cá nhân.
Doanh nghiệp có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động được ủy quyền để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ để giải trình cho cơ quan thuế khi cần.
1. Theo Công văn 3977/TCT-DNL ngày 5/9/2017 của Tổng cục thuế:
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------ |
Số: 3977/TCT-DNL
V/v: Hướng dẫn chính sách thuế |
Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2017 |
Kính gửi: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Đ/C: Số 57 phố Huỳnh Thúc Kháng, P. Láng Hạ, Q. Đống Đa, Tp. Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3869/VNPT-KTTC ngày 25/7/2017 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đề xuất hướng dẫn về chính sách thuế đối với các khoản thanh toán không dùng tiền mặt. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này".
Tại Điều 1 Thông tư số 173/201 6/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính quy định:
"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán)."
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
"Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng..."
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Tập đoàn VNPT và các đơn vị thành viên của Tập đoàn ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Doanh nghiệp sử dụng thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng mang tên cá nhân để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ cho người bán sau đó về thanh toán lại với Doanh nghiệp nếu có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp gồm:
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên Doanh nghiệp;
- Hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với Doanh nghiệp;
- Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của Doanh nghiệp cho cá nhân và chứng từ chuyển tiền từ thẻ của cá nhân cho người bán.
=> thì Doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Tổng cục Thuế trả lời để Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được biết và thực hiện. |
2. Theo Công văn 5465/TCT-KK ngày 25/11/2016 của Tổng cục thuế.
3. Theo Công văn 5249/TCT-TNCN ngày 15/11/2017 của Tổng cục thuế:
"Căn cứ hướng dẫn nêu trên và trình bày của Cục Thuế TP. Hà Nội trường hợp Công ty TNHH kiểm toán HSK Việt Nam (Công ty) có hỗ trợ tiền học phí cho các nhân viên của mình phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên theo kế hoạch của Công ty các chương trình Kế toán/Kiểm toán quốc tế ACCA và chủ động trả tiền trước từ tài khoản ngân hàng của cá nhân. Công ty sẽ hoàn trả tiền học phí bằng cách chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của nhân viên, chứng từ chứng minh là các hóa đơn do tổ chức ACCA phát hành cho Công ty thì khoản hỗ trợ học phí này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên này."
4. Theo Công văn 24622/CT-TTHT ngày 27/4/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội:
5. Theo Công văn số 8968/CT-TTHT ngày 15/9/2017 của Cục Thuế TP. HCM
6. Công văn Công văn 3303/CT-TTHT ngày 22/1/2018 của Cục thuế TP. Hà Nội
III. Các bạn muốn tải các Công văn trên có thể làm như sau:
Bước 1: Để lại mail ở phần bình luận bên dưới
Bước 2: Gửi yêu cầu vào mail: daotaoketoanvafthcm@gmail.com (Tiêu đề ghi rõ Tài liệu muốn tải)
Xem thêm: Chi phí mua hàng không có hóa đơn