Cách hạch toán quà tặng khách hàng - nhân viên. - Đào Tạo Kế Toán

Cách hạch toán quà tặng khách hàng - nhân viên. - Đào Tạo Kế Toán
Slider 1
Slider 2
Slider 3
Cách hạch toán quà tặng khách hàng - nhân viên.

 Cách hạch toán quà tặng khách hàng - nhân viên. 

Hướng dẫn hạch toán hàng cho biếu tặng: Hạch toán quà tặng khách hàng, đối tác, hạch toán hàng tặng nhân viên; Hạch toán hóa đơn quà tặng nhận được như: Tặng bánh trung thu, quà tết, quà ngày lễ, tri ân khách hàng ...theo quy định về hàng cho biếu tặng. 

 

Chú ý: Quy định về hàng cho biếu tặng và quy định về hàng khuyến mại không thu tiền là khác nhau nha.


Bài viết này Ke toan VAFT xin trích các văn bản quy định về hàng cho biếu tặng nha, còn quy định về hàng khuyến mại các bạn bấm vào đường link bên trên để xem chi tiết  nha. 

I. Xuất hàng cho biếu tặng có phải lập hóa đơn ?

- Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
"1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này."

- Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định Thời điểm lập hóa đơn quy định như sau:
"1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là 
thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền."

Như vậy:
- Khi xuất Hàng hóa, dịch vụ để cho biếu tặng (Khách hàng, nhân viên ...) -> Thì phải xuất hóa đơn hàng cho biếu tặng.
(Dù là hàng mua về nhập kho rồi xuất tặng hay là mua tặng luôn - Dù là cho biếu tặng khách hàng, công nhân viên … cũng đều phải xuất hóa đơn)

II. Quy định về hàng cho biếu tặng

a. Quy định về hàng cho biếu tặng khách hàng, đối tác:

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

"1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
."


- Và cũng theo Thông tư 96/2015/TT-BTC đã không còn quy định mức khống chế là 15% đối với khoản chi quà biếu, tặng, cho khách hàng như trước đây nữa.

-> Nghĩa là từ ngày 6/8/2015 trở đi chi phí cho biếu tặng sẽ không bị khống chế nữa, mà sẽ được trừ toàn bộ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.
 
- Trường hợp khách hàng là cá nhân:
Theo Công văn 3929/TCT- TNCN ngày 23/09/2015 của Tổng cục thuế về việc thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ khuyến mại, cụ thể như sau:
 
"Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty cho, tặng hiện vật cho khách hàng không thu tiền mà hiện vật là tài sản phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước thì thu nhập mà khách hàng nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng.

- Trường hợp Công ty thực hiện chương trình khuyến mại theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật Thương mại thì khoản tiền/hiện vật cá nhân nhận được từ hoạt động trúng thưởng vượt trên 10 triệu đồng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng."

 
b. Quy định về hàng cho biếu tặng nhân viên:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính:
 
"Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
- Hợp đồng lao động;
- Thoả ước lao động tập thể;
- Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty”


“- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

    Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng.
    Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
 
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế)."

 
c, Một số Công văn các bạn nên tham khảo:
Qùa tặng Tết nguyên đán cho nhân viên:

Theo Công văn 9648/CT-TTHT ngày 26/10/2015 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh: 
"Trường hợp Công ty mua hàng hóa làm quà tặng cho nhân viên nhân dịp Tết Nguyên đán thì khi phát quà tặng, Công ty 
phải lập hóa đơn tính thuế GTGT như bán hàng hóa cho khách hàng (trước đây Công ty tặng quà cho nhân viên nhưng chưa lập hóa đơn thì nay được lập hóa đơn bổ sung theo quy định).

    Chi phí mua quà tặng cho nhân viên thuộc khoản chi có tính chất phúc lợi nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và tổng số chi có tính chất phúc lợi 
không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm 2015 thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập thuế TNDN (hóa đơn có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt)."

Theo Công văn 4003/TCT-CS ngày 17/10/2018 của Tổng cục thuế: 
"Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp năm 2017, Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Sao Việt có phát sinh chi phí mua hàng hóa bên ngoài để làm quà trung thu, quà tết cho cán bộ, công nhân viên không dùng quỹ phúc lợi thì nếu khoản chi phí mua hàng hóa dùng làm quà cho nhân viên 
không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo quy định thì Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Sao Việt được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần tính vào chi phí được trừ, đồng thời Công ty phải lập hóa đơn GTGT theo quy định."
 
Tặng bánh trung thu cho khách hàng và nhân viên:

Theo Công văn 79109/CT-TTHT ngày 07/12/2017 của Cục thuế TP Hà Nội 
"Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Haseko HimlamBC nhân dịp Tết Trung thu có hoạt động tri ân khách hàng và khuyến khích động viên tinh thần làm việc của người lao động trong Công ty (
theo quy chế nội bộ đã ban hành) dưới hình thức mua bánh trung thu để tặng khách hàng và cho người lao động thì:
 
1) Về thuế GTGT
- Khi trao tặng bánh trung thu cho khách hàng và nhân viên, 
Công ty phải xuất hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa cho khách hàng. Trong đó, giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
 
2) Về thuế TNDN
- Khoản chi phí mua bánh trung thu tặng khách hàng và cho nhân viên của Công ty sẽ 
được trừ vào chi phí hợp lí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC"
 
Chi phí trung thu, lễ 8/3, 1/6, sinh nhật, sinh con công nhân viên:

Theo Công văn 5435/TCT-CS ngày 27/11/2017 của Tổng cục Thuế: 
1. Về việc tính vào chi phí được trừ các khoản chi lễ 8/3, 1/6, sinh nhật, sinh con, trung thu
 
 “2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:…
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động, chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm; sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.1.1 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp“.

 
- Liên quan đến nội dung các khoản chi phúc lợi của doanh nghiệp, Tổng cục Thuế đã có công văn số 158/TCT-CS ngày 12/1/2017 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
 

Theo công văn số 158/TCT-CS ngày 12/1/2017 của Tổng cục Thuế:

"Căn cứ các quy định nêu trên, doanh nghiệp tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của Chính phủ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế."
 
Chi phí tặng bánh trung thu, lịch treo tường cho nhân viên:

Công văn số 9933/CT-TTHT ngày 14/10/2016 của Cục Thuế TP. HCM:
"Trường hợp Công ty theo trình bày có mua hàng hóa tặng cho người lao động của Công ty (bánh trung thu, lịch treo tường...) thì khi tặng sản phẩm, Công ty phải lập hóa đơn như bán hàng hóa thông thường, kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.
    Trường hợp hàng hóa tặng cho nhân viên có giá trị 
dưới 200.000 đồng/người thì Công ty có thể lập chung một hóa đơn kèm bảng kê danh sách nhân viên nhận quà tặng.
    Đối với các khoản chi du lịch nghỉ mát, tiệc tất niên cuối năm, khám sức khỏe định kỳ, bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên, Công ty không phải lập hóa đơn."
 

III. Giá tính thuế GTGT đối với hàng cho biếu tặng

“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lươnglà giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

(Theo Khoản 3, Điều 7 Thông tư số 219/2012/TT-BTC)

Hàng cho biếu tặng được khấu trừ thuế GTGT:
"5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ."
(Theo điều 14 Thông tư 219/2012/TT-BTC) 

IV. Hướng dẫn cách hạch toán hàng cho biếu tặng

a. Hạch toán Bên cho biếu tặng:
a.1 Trường hợp sản phẩm, hàng hóa dùng để cho biếu tặng khách hàng bên ngoài doanh nghiệp, nếu mua về tặng ngay:

Nợ TK 641(Nếu theo Thông tư 200)
Nợ TK 642(Nếu theo Thông tư 133)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
       Có TK: 111, 112, 331:

       Có TK 3331:

Ví dụ 1: CONG TY TNHH QUANG THANG mua 1 gói quà tết tặng ngay cho khách hàng, trị giá 1.000.000. thuế GTGT: 100.000, thanh toán tiền mặt, hạch toán như sau:

- Dựa vào hóa đơn đầu vào hạch toán:
Nợ TK 641(nếu theo TT 200) hoặc TK 642(nếu theo TT 133): 1.000.000
Nợ TK 133: 100.000.
       Có TK 111 : 1.100.000.

- Dựa vào hóa đơn xuất ra hạch toán:

Nợ TK 641(nếu theo TT 200) hoặc TK 642(nếu theo TT 133): 100.000
       Có TK 3331: 100.000.

a.2 Trường hợp sản phẩm, hàng hóa dùng để cho biếu tặng khách hàng bên ngoài DN, nếu DN mua về nhập kho sau đó xuất cho biếu tặng:
- Khi mua hàng về để cho biếu tặng, các bạn hạch toán như mua hàng bình thường:
Nợ TK 152, 153, 156...
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
          Có 111, 112, 331...


- Khi xuất cho biếu tặng:
Nợ TK 641(nếu theo TT 200) hoặc TK 6421 (nếu theo Thông tư 133)
         Có các TK 152, 153, 155, 156.
         Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.


Ví dụ 2: CONG TY TNHH QUANG THANG mua 10 con chuột máy tính về nhập kho trị giá 1.000.000. thuế GTGT: 100.000, thanh toán bằng chuyển khoản -> Sau đó xuất ra cho tặng khách hàng, hạch toán như sau:

- Khi nhận được hóa đơn đầu vào hạch toán:
Nợ TK 156: 1.000.000
Nợ TK 133: 100.000.
    Có TK 112: 1.100.000.

- Khi xuất hóa đơn xuất ra cho tặng khách hàng hạch toán:

Nợ TK 641(nếu theo TT 200) hoặc TK 642(nếu theo TT 133): 1.100.000
    Có TK 156: 1.000.000.
    Có TK 3331: 100.000.
 
* Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
         Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
         Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

- Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá, NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
         Có các TK 152, 153, 155, 156.
 
b. Hạch toán Bên được nhận:
Nợ TK 156, 142, 642 ... (Tổng giá trị + Thuế GTGT), vì không được khấu trừ.
          Có TK 711


Tại sao BÊN NHẬN không được khấu trừ thuế GTGT của hàng được nhận biếu tặng?
 

Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC: Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

"1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài."

 

KẾT LUẬN:
- Vì bên nhận hàng cho biếu tặng không phải thanh toán (không có chứng từ thanh toán) nên không được khấu trừ thuế GTGT của hóa đơn hàng biếu tặng.
 

Chi tiết các bạn có thể xem tại Công văn 633/TCT-CS ngày 13/02/2015 của Tổng cục thuế gửi Cục Thuế thành phố Hải Phòng:
Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hải Phòng tại công văn số 2015/CT-THNVDT ngày 27/10/2014.

- Riêng trường hợp doanh nghiệp nhận hàng hoá cho, biếu, tặng của doanh nghiệp trong nước: 
do không phải thanh toán tiền thuế GTGT nên doanh nghiệp chưa đáp ứng điều kiện kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

 Kế toán VAFT chúc các bạn thành thạo kế toán nha !

Kế toán VAFT chúc các bạn thành thạo kế toán nha !

Bạn muốn học làm kế toán tổng hợp - Thuế thực tế (Lập Báo cáo tài chính, Quyết toán thuế) có thể tham gia: Lớp  học thực hành kế toán thực tế.