Thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng - Các khoản chịu thuế TNCN, Cách tính. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng, thừa kế; Thu nhập tính thuế TNCN từ quà tặng, thừa kế; Thuế suất - Cách kê khai thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng, thừa kế. - Đào Tạo Kế Toán

Thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng - Các khoản chịu thuế TNCN, Cách tính. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng, thừa kế; Thu nhập tính thuế TNCN từ quà tặng, thừa kế; Thuế suất - Cách kê khai thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng, thừa kế. - Đào Tạo Kế Toán
Slider 1
Slider 2
Slider 3
Thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng - Các khoản chịu thuế TNCN, Cách tính. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng, thừa kế; Thu nhập tính thuế TNCN từ quà tặng, thừa kế; Thuế suất - Cách kê khai thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng, thừa kế.

Thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng - Các khoản chịu thuế TNCN, Cách tính. 

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng, thừa kế; Thu nhập tính thuế TNCN từ quà tặng, thừa kế; Thuế suất - Cách kê khai thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng, thừa kế. 

 

Căn cứ theo Khoản 9, 10 Điều 2 và Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng, thừa kế cụ thể như sau: 

II. Các khoản thu nhập chịu thuế từ thừa kế, qùa tặng

1. Thu nhập chịu thuế TNCN từ thừa kế:

- Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được 
theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
 
a) Đối với nhận thừa kế là 
chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
 
b) Đối với nhận thừa kế là 
phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanhvốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhânvốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
 
c) Đối với nhận thừa kế là 
bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương laikết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương laiquyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thứctrừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
 
d) Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác 
phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

2. Thu nhập chịu thuế TNCN từ quà tặng:

- Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân 
nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
 
a) Đối với nhận quà tặng là 
chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
 
b) Đối với nhận quà tặng là 
phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
 
c) Đối với nhận quà tặng là 
bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đấtquyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đấtquyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương laikết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đấtquyền thuê mặt nướccác khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thứctrừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
 
d) Đối với nhận quà tặng là 
các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.


Thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được miễn thuế TNCN, cụ thể như sau:

"d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau."
 

Nghĩa là: Nếu là khoản thu nhập giữa các trường hợp trên sẽ được miễn thuế TNCN.
Ví dụ như: Bố mẹ cho con bất động sản -> thì sẽ được miễn thuế TNCN.
 
 

III. Cách tính thuế TNCN từ thừa kế, quà tặng

Công thức tính thuế TNCN từ quà tặng, thừa kế:
 

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 10%


1. Thu nhập tính thuế TNCN từ quà tặng, thừa kế:

- Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.

- Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:

a) Đối với thừa kế, quà tặng là 
chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Cụ thể như sau:
    a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
    a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

 
b) Đối với thừa kế, quà tặng là 
vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
 
c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là 
bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
    c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
    c.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

 
d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác 
phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.

 

2. Thuế suất thuế TNCN quà tặng, thừa kế:
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần
Thuế suất là 10%.

 

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
 

4. Hồ sơ kê khai thuế TNCN từ quà tặng, thừa kế:
Mẫu 03/BĐS-TNCN Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
(Áp dụng cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng 
là bất động sản) ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC

- Mẫu 04/TKQT-TNCN Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
(Áp dụng cho cá nhân nhận thừa kế, quà tặng 
không phải là bất động sản) ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC. 
 

5. Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN từ quà tặng, thừa kế:

- Kỳ tính thuế áp dụng đối với thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng là kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập.
Nghĩa là: Khi nào có phát sinh thu nhập từ thừa kế, quà tặng là phải nộp tờ khai thuế TNCN cho cơ quan thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế 
chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế.
Nghĩa là: Các trường hợp được miễn thuế TNCN từ quà tặng, thừa kế nêu trên như: Bố cho con, Ông bà cho cháu, vợ cho chồng ... thì cũng vẫn phải nộp tờ khai thuế TNCN.


- Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản, chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế.  

IV. Tính thuế TNCN từ quà tặng, thừa kế đối với cá nhân không cư trú

1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân (×) với thuế suất 10%.

2. Thu nhập tính thuế
- Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là 
phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú 
được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn bên trên phần 1 và 2.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
  - Đối với thu nhập từ thừa kế: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
  - Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.

Xem thêmPhân biệt cá nhân cư trú và không cư trú.

 

DN tổ chức chương trình khuyến mãi - quà tặng chú ý 1 số công văn sau:

Có thể lập hóa đơn tổng cho những quà tặng trên 200.000.
- Theo Tổng cục Thuế, nếu khách hàng nhận quà tặng nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì doanh nghiệp có thể lập chung 01 tờ hóa đơn cho tổng giá trị quà tặng trong ngày, bao gồm cả quà tặng trị giá trên 200.000 đồng.
- Liên giao cho người mua (liên 2) được lưu giữ tại doanh nghiệp, các liên khác thực hiện luân chuyển theo quy định.

(Công văn số 5483/TCT-DNL ngày 28/11/2017)


- Trường hợp Đơn vị thực hiện các chương trình khuyến mại tặng quà (hiện vật/tiền mặt) cho tất cả mọi đối tượng khách hàng, không tổ chức thi hoặc bốc thăm trúng thưởng để chọn ra người được tặng quà, đồng thời quà tặng là tài sản không phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng thì hoạt động tặng quà khuyến mại của Đơn vị không thuộc diện chịu thuế TNCN.

- Trường hợp chương trình khuyến mại tặng hiện vật cho khách hàng không thu tiền mà hiện vật là tài sản (ô tô, xe máy) 
phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước thì thu nhập mà khách hàng nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng.

- Trường hợp chương trình khuyến mại theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật Thương mại thì khoản tiền/hiện vật cá nhân nhận được từ hoạt động trúng thưởng vượt trên 10 triệu đồng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng.

Công văn 21277/CT-TTHT ngày 19/04/2018


Tặng quà có khấu trừ thuế TNCN?
- Giả sử Công ty bạn muốn trao tặng một chiếc iPhoneX 
trị giá 20 triệu đồng cho một khách hàng, liệu có phải khấu trừ thuế TNCN?
    Theo hướng dẫn tại Công văn số 3929/TCT-TNCN ngày 23/9/2015 thì việc có hay không khấu trừ thuế TNCN tùy thuộc vào các giả định sau:
    Nếu đây là trị giá giải thưởng trao cho người trúng thưởng trong một chương trình khuyến mại thì 
phải khấu trừ

Ngược lại, do mặt hàng này không phải là tài sản bắt buộc đăng ký quyền sở hữu nên không phải khấu trừ
Nếu chiếc iPhone 
có giá trị không quá 10 triệu đồng thì trong bất cứ trường hợp nào cũng được miễn khấu trừ thuế TNCN.

Công văn số 9056/CT-TTHT ngày 18/9/2017 của Cục Thuế TP. HCM

 
Theo quy định tại khoản 6, khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, hàng khuyến mại chỉ phải chịu thuế TNCN khi đó là quà trúng thưởng hoặc quà tặng thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.

Vì vậy, trường hợp Công ty khuyến mại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng 
nhưng không phải quà trúng thưởng hoặc quà tặng thuộc diện bắt buộc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì được miễn nộp thuế TNCN.

Công văn số 32286/CT-TTHT ngày 21/5/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội

 
Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật số 15/VBHN-VPQH ngày 11/12/2014, quà tặng cho khách hàng nếu là bất động sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì phải khấu trừ, nộp thuế TNCN.
Ngược lại, nếu không phải bất động sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì được miễn thuế TNCN.

Công văn số 18/CT-TTHT ngày 2/1/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội

 
Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty cho, tặng hiện vật cho khách hàng không thu tiền mà hiện vật là tài sản phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước thì thu nhập mà khách hàng nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng.
- Trường hợp Công ty thực hiện chương trình khuyến mại theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật Thương mại thì khoản tiền/hiện vật cá nhân nhận được từ hoạt động trúng thưởng vượt trên 10 triệu đồng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng.
Ví dụ:
- Nếu quà tặng khuyến mại là 1 chiếc máy giặt, trị giá ước chừng 20 triệu đồng, do máy giặt không phải là tài sản bắt buộc đăng ký quyền sở hữu nên không thuộc diện chịu thuế TNCN
- Nếu chiếc máy giặt nói trên là trị giá giải thưởng trao cho người trúng thưởng trong một chương trình khuyến mại thì trường hợp này thuộc diện chịu thuế TNCN.
- Nếu chiếc máy giặt kể trên có trị giá không quá 10 triệu đồng thì trong cả hai trường hợp đều không chịu thuế TNCN

Công văn số 3929/TCT-TNCN ngày 23/9/2015 của Tổng cục Thuế

 
Tặng ô tô, xe máy phải khấu trừ thuế TNCN theo giá tính phí trước bạ

"Ô tô, xe máy" thuộc loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Vì thế, khi tặng loại quà này phải khấu trừ thuế TNCN. Đặc biệt, trị giá khấu trừ đảm bảo không thấp hơn mức giá tính lệ phí trước bạ.
- Để biết giá tính phí trước bạ ô tô, xe máy, vui lòng tham khảo Thông tư 304/2016/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung.

(Công văn số 4926/TCT-TNCN ngày 25/10/2017)


Theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC, giá tính thuế TNCN khi thừa kế, nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng được căn cứ theo Bảng giá tính LPTB do UBND cấp tỉnh ban hành.

Tuy nhiên, theo quy định mới tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CPstatus2 và khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC, kể từ ngày 1/1/2017, giá tính LPTB đối với tài sản khác (bao gồm cả tài sản khác thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng) được căn cứ vào giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường.

Theo đó, kể từ ngày 1/1/2017, giá tính thuế TNCN khi thừa kế, nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng 
sẽ căn cứ vào giá bán thực tế trên thị trườngkhông căn cứ vào Bảng giá tính LPTB do UBND tỉnh ban hành.

Riêng tài sản thừa kế, quà tặng là 
xe ô tô, xe máy thì căn cứ theo Bảng giá tính LPTB do Bộ Tài chính ban hành tại Thông tư 304/2016/TT-BTC

Công văn số 3811/TCT-TNCN ngày 23/8/2017 của Tổng cục Thuế

 

Xem thêmCách tính thuế thu nhập cá nhân.

 Kế toán VAFT chúc các bạn thành thạo kế toán nha !

Kế toán VAFT chúc các bạn thành thạo kế toán nha !

Bạn muốn học làm kế toán tổng hợp - Thuế thực tế (Lập Báo cáo tài chính, Quyết toán thuế) có thể tham gia: Lớp  học thực hành kế toán thực tế.