Thuế TNCN đối với khoản thanh toán khi chấm dứt HĐLĐ - Đào Tạo Kế Toán

Thuế TNCN đối với khoản thanh toán khi chấm dứt HĐLĐ - Đào Tạo Kế Toán
Slider 1
Slider 2
Slider 3
Thuế TNCN đối với khoản thanh toán khi chấm dứt HĐLĐ

 Công ty bà Phạm Trang Phương Dung (TPHCM) đang làm việc chuẩn bị ngừng hoạt động tại Việt Nam. Bà và công ty sẽ ký thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động (trước đây bà ký hợp đồng không thời hạn).


Trong thoả thuận chấm dứt lao động, công ty sẽ hỗ trợ cho bà Dung khoản trợ cấp mất việc theo quy định pháp luật hiện hành và một khoản hỗ trợ tài chính mà công ty sẽ trả thêm (ngoài quy định của Bộ luật Lao động và Luật BHXH) sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Bà Dung hỏi, trường hợp của bà công ty sẽ phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như thế nào?

Về vấn đề này, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công:

“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:…

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật BHXH...

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:...”.

Tại Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định khấu trừ thuế:

“1) Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:...

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công:

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần.”…

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác:

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c, d, Khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân...”.

Trường hợp của bà theo trình bày, bà và công ty sẽ thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động thì:

- Đối với khoản trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật BHXH và Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.

- Đối với khoản hỗ trợ tài chính mà công ty trả thêm cho bà (ngoài quy định của Bộ luật Lao động và Luật BHXH) sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động và bà đã nghỉ việc, công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng mức chi trả từ 2 triệu đồng trở lên.

Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh thông báo bà biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân

Xem thêm Cách kê khai thuế thu nhập cá nhân

Xem thêm: Cách xác định cá nhân cư trú và không cư trú

Xem thêm:  Cách tính thuế TNCN thời vụ.

Xem thêm: Cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài.

 

 Xem thêm: Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH